Bạn đã phát âm tiếng Hàn chính xác chưa?
Thực ra lỗi này rất ít khi xảy ra, nhưng nếu trong ngữ cảnh nào đó mà bạn không xác định được Patchim đơn hoặc đôi đó đọc như thế nào thì rất dễ sai khi đọc tới âm tiết tiếp theo và cũng có hệ quả là đọc sai cả từ:
Ví dụ:
Với patchim đơn 따뜻하다: (따뜯하다) - đọc như vậy là sai vì:
=> 받침 “ㅅ” được đọc là “ㄷ” : ㄷ+ ㅎ=ㅌ=>따뜻하다: [따뜨타다]
Với patchim đôi (kép): Lỗi này rất hay mắc phải vì đôi khi học viên không biết phải đọc chữ nào và bỏ chữ nào.
Ví dụ: Nếu là patchim 받침 đơn thì “ㅂ” và “ㅍ” cùng được đọc là”ㅂ”
입:[입]
잎:[입]
nhưng cách đọc khi gặp patchim 받침 kép là “ㄼ” và “ㄿ” thì lại khác nhau khá nhiều:
여덟 : [여덜]“ㄼ”: Bạn đọc âm thứ nhất
읊지 : [읍찌]“ㄿ”: Bạn đọc âm thứ hai
>> Tiếng Hàn Tổng Hợp Siêu "Chất và Độc"
Bạn đã nắm được quy tắt phát âm tiếng Hàn
Lỗi sai này đặc biệt rất hay gặp, và gây ra tình trạng phát âm sai của người Việt đó là: nguyên âm kết thúc âm đầu và gặp nguyên âm bắt đầu âm tiếp theo sẽ sinh ra sự biến âm ở một trong hai hoặc cả hai nguyên âm đó.
Ví dụ:먹는다
ㄱ+ㄴ-> ㅇ+ㄴ-> 먹는다: đọc sai thành 몽는다
phụ âm “ㄱ” khi gặp phụ âm “ㄴ”hoặc “ㅁ” bị đồng hoá và đọc thành “ㅇ”
Hay ví dụ khác :
낱말을: [난말:을] ㄷ+ㄴ,ㅁ -> ㄴ+ㄴ,ㅁ
Nếu như kết thúc bằng 1 nguyên âm và đứng tiếp sau cũng là 1 nguyên âm thì 1 trong hai nguyên âm hoặc cả hai nguyên âm có thể bị biến đối về cách phát âm.
Ví dụ:
넓죽하다: [널쭉하다] -> [널쭈카다]
Lúc này nguyên âm “ㅈ”ở âm thứ hai đã bị chuyển thành âm căng “ㅉ” do kết thúc của hình thái tố thứ nhất là âm “ㅂ”.
Đây là một trong số những lỗi sai mà có rất nhiều các bạn sinh viên đã học qua môn ngữ âm nếu không chú ý vẫn mắc lỗi.
Ví dụ :
낱말:[난말] (O) 몇리:[면니] (O)
낱말: :[낟말] (X) 몇리:[멷리] 이나 [ 몇니] (X)
Trong một số trường hợp động từ hoặc danh từ được kết thúc bằng ㄹ, sau đó các từ được bắt đầu bằng những nguyên âm ”ㄴ” ,”ㅅ”,… thì sẽ xảy ra trường hợp biến mất phụ âm ”ㄹ”.
Ví dụ như: 알다(으세요) -> 아세요. 아는 사람
Một số trường hợp khác còn được bỏ một số phụ âm như “ㅅ”, “ㅇ”, “ㅎ”,hoặc lược bỏ âm do xuất hiện các đồng âm
Ví dụ như:
좋은:(조은)
종용:(조용)
간난:(가난)
Cũng do xuất hiện đồng âm hoặc xu hướng “nuốt âm” của người Hàn Quốc khi gặp các nguyên âm như: “아”, “어”, “으”, “이”
Ví dụ như:
가아서:(가서)
트어:(터)
깨어:(깨)
Những lỗi sai trong cách phát âm tiếng Hàn của người Việt còn rất nhiều các lý do cơ bản khác nhưng theo thống kê thì 3 lỗi trên thường khá phổ biến. Hãy chia sẻ ngay với Trung tâm tiếng Hàn SOFL để có nhiều bạn học tiếng Hàn được tích lũy thêm kinh nghiệm cho mình nhé!