Ngữ pháp 다가 là một cấu trúc ngữ pháp thường được người Hàn Quốc sử dụng, biểu hiện sự dừng lại của một hành động bất kỳ của người nói để thực hiện một hành động khác. Hành động trước đó của người nói có thể hoàn thành hay chưa hoàn thành do chủ đích hay vô ý của người nói. 다가 thường có nghĩa là “đang…thì…” trong tiếng Việt.
>>> Xem thêm:
- Ngữ pháp tiếng Hàn về V-아/어 주세요 V-아/어주시겠어요?
다가 chỉ có thể kết hợp với động từ, không thể kết hợp được với danh từ và tính từ. Cùng tìm hiểu các cấu trúc ngữ pháp tiếng Hàn có liên quan đến 다가.
Cấu trúc ngữ pháp V~다가 được dùng ở thì hiện tại, diễn tả người nói đang làm gì đó thì dừng lại và thực hiện hành động khác. Khi dùng cấu trúc V~다가, chủ thể của 2 hành động phải đồng nhất, cùng một chủ thể và ~다가 có thể lược bỏ thành ~다.
Quy tắc chia Động từ khi đi với 다가: Sau khi loại bỏ 다 khỏi động từ gốc, ta chỉ việc thêm ~다가 vào sau gốc động từ bất kể gốc động từ kết thúc bằng phụ âm hay nguyên âm.
Ví dụ với 다가:
체육관에서 훈련하다가 발목을 삐었어요.
=> Tôi đang tập luyện ở phòng thể dục thì bị bong gân mắt cá chân.
밥을 먹다가 전화를 받았습니다.
=> Tôi đang ăn thì nhận được điện thoại.
뛰어 가다가 계단에서 미끄러 졌어요.
=> Tôi đang chạy thì bị trượt chân ở cầu thang.
공부를 하다가 잠이 들어 버렸어요.
=> Tôi đang học bài thì ngủ quên.
축구를 하다가 넘어져서 다쳤어요.
=> Tôi đang chơi đá bóng thì bị ngã và bị thương
날씨가 춥다가 갑자기 더워졌어요.
=> Trời đang lạnh thì đột ngột nóng lên.
Cấu trúc ngữ pháp V~아/어 다가 diễn tả hành động trước là tiền đề dẫn đến hành động sau và thường xảy ra hai một địa điểm khác nhau. Khi dùng cấu trúc V~아/어 다가, chủ thể của 2 hành động phải đồng nhất, cùng một chủ thể và ~아/어 다가 có thể được rút gọn thành ~아/어 다.
~아/어 다가 không thể kết hợp với thì tương lai và quá khứ.
Ví dụ với 아/어 다가:
찬장에서 수건을 꺼내다가 여기로 가져 주세요.
=> Làm ơn hãy lấy chiếc khăn trong tủ và mang tới đây.
집에과자를 만들어다가 가져갈까요.
=> Chúng ta làm một ít đồ ăn nhẹ và mang về nhà.
케이크를 만들어다가 친구에게 줬어요.
=> Tôi làm một chiếc bánh và tặng nó cho bạn tôi.
아버지는 옆집에서 꽃을 얻어다가 마당에 심으셨어요.
=> Bố tôi lấy hoa từ nhà hàng xóm và trồng chúng ngoài sân.
Cấu trúc ngữ pháp V~았/었다가 diễn tả hành động ở mệnh đề trước hoàn thành thì hành động ở mệnh đề sau mới xảy ra và thường mang ý nghĩa trái ngược với mệnh đề trước. V~았/었 diễn tả sự hoàn tất của hành động, mệnh đề sau có thể ở hiện tại, quá khứ hoặc tương lai. Trong cấu trúc V~았/었다가, chủ thể của hai hành động phải đồng nhất, cùng một chủ thể và V~았/었다가 có thể được giản lược thành V~았/었다.
Ví dụ với 았/었다가
불을 껐다가 어두워서 다시 켰어요.
=> Tôi tắt đèn nhưng lại bật lên vì tối.
일어났다가 졸려서 다시 잤어요.
=> Tôi thức dậy nhưng lại ngủ tiếp vì buồn ngủ.
밖에 나갔다가 비가 와서 다시 들어왔어요.
=> Tôi đi ra ngoài nhưng lại trở về do trời mưa.
V~다가, V~면서 và V~고 rất dễ gây nhầm lẫn vì chúng đều dùng để diễn tả mối quan hệ giữa hai hành động trong hai mệnh đề. Tuy nhiên mỗi ngữ pháp lại mang một ý nghĩa khác nhau, hãy cùng xem nhé:
Ví dụ:
밥을 먹으면서 전화를 받아요. => Tôi vừa ăn vừa trả lời điện thoại.
밥을 먹고 전화를 받아요. => Tôi ăn xong rồi trả lời điện thoại.
밥을 먹다가 전화를 받아요. => Tôi đang ăn thì trả lời điện thoại.